Luật số 03/2003/QH11 của Quốc hội : LUẬT KẾ TOÁN
QUỐC HỘI
__________
Luật số: 03/2003/QH11
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
|
LUẬT
KẾ TOÁN
Để thống nhất quản lý kế
toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi
hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời,
công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan
nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân;
Căn cứ vào Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ
họp thứ 10;
Luật này quy định về kế
toán.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nội dung công tác kế
toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế
toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng của Luật này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước;
c) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam ;
d) Hợp tác xã;
đ) Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;
e) Người làm kế toán, người khác có liên
quan đến kế toán.
2. Đối với văn phòng đại diện của doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác,
Chính phủ quy định cụ thể nội dung công tác kế toán theo những nguyên tắc cơ
bản của Luật này.
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về kế toán khác với quy
định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động.
2. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử
lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo
tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
3. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử
lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và
quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
4. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những
hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của
đơn vị kế toán.
5. Đơn vị kế toán là đối tượng quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài
chính.
6. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định
từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc
ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
7. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và
vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành,
làm căn cứ ghi sổ kế toán.
8. Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán,
sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo
cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
9. Chế độ kế toán là những quy định và
hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan
quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế
toán uỷ quyền ban hành.
10. Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá
việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số
liệu kế toán.
11. Hành nghề kế toán là hoạt động cung
cấp dịch vụ kế toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
thực hiện dịch vụ kế toán.
12. Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế
toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán.
13. Phương pháp kế toán là cách thức và
thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán.
Điều 5. Nhiệm vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế
toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế
toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi
tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng
tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán;
tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,
tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Yêu cầu kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy
định thông tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác
thông tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung thực hiện trạng, bản
chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được
phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài
chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu
kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu
kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được.
Điều 7. Nguyên tắc kế toán
1. Giá trị của tài sản được tính theo giá
gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã
chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay
đổi về các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải
trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh
khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh.
4. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài
chính năm của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 32 của
Luật này.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp
đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được
làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân
sách nhà nước.
Điều 8. Chuẩn mực kế toán
1. Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc
và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
2. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán
trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán và theo quy định của Luật này.
Điều 9. Đối tượng kế toán
1. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu,
chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức có
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm:
a) Tiền, vật tư và tài sản cố định;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn
vị kế toán;
d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi
hoạt động;
đ) Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước;
e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
g) Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;
h) Tài sản quốc gia;
i) Các tài sản khác có liên quan đến đơn
vị kế toán.
2. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của
đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm các tài sản,
nguồn hình thành tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1
Điều này.
3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh
doanh gồm:
a) Tài sản cố định, tài sản lưu động;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Các khoản doanh thu, chi phí kinh
doanh, chi phí khác và thu nhập;
d) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước;
đ) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động
kinh doanh;
e) Các tài sản khác có liên quan đến đơn
vị kế toán.
4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân
hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính, ngoài quy định tại
khoản 3 Điều này còn có:
a) Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng;
b) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn
vị kế toán;
c) Các khoản cam kết, bảo lãnh, các giấy
tờ có giá.
Điều 10. Kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết
1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán
tài chính và kế toán quản trị.
2. Khi thực hiện công việc kế toán tài
chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết như sau:
a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý,
ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của
đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của
đơn vị kế toán;
b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý,
ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và
đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế
toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết
phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán
quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
Điều 11. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán gồm:
1. Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký
hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”). Trong trường hợp nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt
Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam
thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt
Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại
tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ
để kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phải quy đổi
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đo�i do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao
động là đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường
chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 12. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng
Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế
toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và
tiếng nước ngoài.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số
ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn
tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng
đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Điều 13. Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán
quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính
từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán
có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai
tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến
hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan
tài chính biết;
b) Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu
ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ
đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được
thành lập được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp
mới được thành lập tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến
hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của
đơn vị kế toán khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến hết
ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc
phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán
quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trước
ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc
kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép
cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó
để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm
cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.
Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép
buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người
khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị
kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu
kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 40 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn đe dọa, trù
dập người làm kế toán trong việc thực hiện công việc kế toán.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành
đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản, trừ
doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
8. Bố trí người làm kế toán, người làm kế
toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 53
của Luật này.
9. Các hành vi khác về kế toán mà pháp
luật nghiêm cấm.
Điều 15. Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán
1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị
pháp lý về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán và được sử dụng để
công bố công khai theo quy định của pháp luật.
2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để
xây dựng và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý vi phạm
pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý,
sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
MỤC 1
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 17. Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân
lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân
nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp
vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để
thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người
lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ
yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể
có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Điều 18. Chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ
kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này và được thể hiện
dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình
truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại
thẻ thanh toán.
2. Chính phủ quy định chi tiết về chứng từ
điện tử.
Điều 19. Lập chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng,
đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp
chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ
kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính
trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi
viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ
trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh
toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ
bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số
liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp
vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán
do đơn vị kế toán quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật
này lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị kế toán thì liên gửi
cho bên ngoài phải có dấu của đơn vị kế toán.
5. Người lập, người ký duyệt và những
người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của
chứng từ kế toán.
6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng
chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và khoản 1,
khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy
định tại Điều 40 của Luật này.
Điều 20. Ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ
ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế
toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán
của một người phải thống nhất.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do
người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán
khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người
có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký trước
khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng
liên.
4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Hóa đơn bán hàng
1. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hoá hoặc
cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng. Trường hợp bán
lẻ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ dưới mức tiền quy định mà người mua hàng
không yêu cầu thì không phải lập hóa đơn bán hàng. Chính phủ quy định cụ thể
các trường hợp bán hàng và mức tiền bán hàng không phải lập hóa đơn bán hàng.
2. Tổ chức, cá nhân khi mua hàng hóa hoặc
được cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ
lập, giao hóa đơn bán hàng cho mình.
3. Hóa đơn bán hàng được thể hiện bằng các
hình thức sau đây:
a) Hóa đơn theo mẫu in sẵn;
b) Hóa đơn in từ máy;
c) Hóa đơn điện tử;
d) Tem, vé, thẻ in sẵn giá thanh toán.
4. Bộ Tài chính quy định mẫu hóa đơn, tổ
chức in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân
tự in hóa đơn bán hàng thì phải được cơ quan tài chính có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản trước khi thực hiện.
5. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ nếu không lập, không giao hóa đơn bán hàng hoặc lập hóa đơn
bán hàng không đúng quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán
1.Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán
là căn cứ để ghi sổ kế toán.
2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo
nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của
pháp luật.
3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới
có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ
hoặc tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm
giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp; đồng thời lập biên bản
ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu
và ký tên, đóng dấu.
4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng
từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ
kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.
MỤC 2
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
Điều 23. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán
1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và
hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài
khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài
khoản kế toán.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về tài khoản
kế toán và hệ thống tài khoản kế toán.
Điều 24. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống
tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán
áp dụng ở đơn vị.
2. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài
khoản kế toán đã chọn phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
Điều 25. Sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán
1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống
và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan
đến đơn vị kế toán.
2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế
toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của
người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán; số trang; đóng dấu giáp lai.
3. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Ngày, tháng ghi sổ;
b) Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế
toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh;
d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
đ) Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong
kỳ, số dư cuối kỳ.
4. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể về hình
thức kế toán, hệ thống sổ kế toán và sổ kế toán.
Điều 26. Lựa chọn áp dụng hệ thống sổ kế toán
1. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống
sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống
sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở
đơn vị.
3. Đơn vị kế toán được cụ thể hoá các sổ
kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị.
Điều 27. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán
năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành
lập.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ
kế toán để ghi sổ kế toán.
3. Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng,
đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải
chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
4. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự
thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi
trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số
liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ
khi mở sổ đến khi khóa sổ.
5. Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải
được ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới; không
ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết trang sổ phải
gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của trang
và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
6. Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào
cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và các trường hợp khóa sổ kế
toán khác theo quy định của pháp luật.
7. Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng
tay hoặc ghi sổ kế toán bằng máy vi tính. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi
tính thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 25, Điều 26 của
Luật này và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này. Sau khi khóa sổ kế toán trên
máy vi tính phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế
toán năm.
Điều 28. Sửa chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay
có sai sót thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà
phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau:
a) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường
thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế
toán trưởng bên cạnh;
b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng
mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải
có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
c) Ghi bổ sung bằng cách lập “chứng từ ghi
sổ bổ sung” và ghi thêm số chênh lệch thiếu cho đủ.
2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai
sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.
3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai
sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và ghi chú vào dòng
cuối của sổ kế toán năm có sai sót.
4. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp
ghi sổ bằng máy vi tính:
a) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi
báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa
chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;
b) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi
báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa
chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và
ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;
c) Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp
ghi sổ bằng máy vi tính được thực hiện theo phương pháp quy định tại điểm b
hoặc điểm c khoản 1 Điều này.
MỤC 3
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 29. Báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh
tế, tài chính của đơn vị kế toán.
2. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán
thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và đơn vị sự nghiệp, tổ
chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản;
b) Báo cáo thu, chi;
c) Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
d) Các báo cáo khác theo quy định của pháp
luật.
3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán
thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể về báo cáo
tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động.
Điều 30. Lập báo cáo tài chính
1. Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài
chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài
chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó.
2. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ
vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo
tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính
của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên.
3. Báo cáo tài chính phải được lập đúng
nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp
báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh
rõ lý do.
4. Báo cáo tài chính phải được người lập,
kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký. Người ký
báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
Điều 31. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế
toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn chín mươi
ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật; đối với
báo cáo quyết toán ngân sách thì thời hạn nộp báo cáo được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định cụ thể thời hạn nộp
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách cho từng lĩnh vực hoạt động và
từng cấp quản lý.
Điều 32. Nội dung công khai báo cáo tài chính
1. Nội dung công khai báo cáo tài chính
của đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và đơn
vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm:
a) Đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi
ngân sách nhà nước công khai quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm;
b) Đơn vị kế toán là cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước công khai
quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm và các khoản thu, chi tài chính
khác;
c) Đơn vị kế toán là đơn vị sự nghiệp, tổ
chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước công khai quyết toán thu, chi
tài chính năm;
d) Đơn vị kế toán có sử dụng các khoản
đóng góp của nhân dân công khai mục đích huy động và sử dụng các khoản đóng
góp, đối tượng đóng góp, mức huy động, kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi
từng khoản đóng góp.
2. Nội dung công khai báo cáo tài chính
của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
a) Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu;
b) Kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Trích lập và sử dụng các quỹ;
d) Thu nhập của người lao động.
3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã
được kiểm toán khi công khai phải kèm theo kết luận của tổ chức kiểm toán.
Điều 33. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính
1. Việc công khai báo cáo tài chính được
thực hiện theo các hình thức:
a) Phát hành ấn phẩm;
b) Thông báo bằng văn bản;
c) Niêm yết;
d) Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
2. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi
ngân sách nhà nước phải công khai báo cáo tài chính năm
trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền duyệt.
3. Đơn vị kế toán là cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và đơn vị sự
nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị kế toán có sử
dụng các khoản đóng góp của nhân dân phải công khai báo cáo tài chính năm trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền duyệt.
4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh
doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn một trăm hai mươi ngày,
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Điều 34. Kiểm toán báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế
toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải được kiểm toán trước khi nộp
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước khi công khai.
2. Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải
tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán.
3. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán khi
nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 31 của Luật này phải
có báo cáo kiểm toán đính kèm.
MỤC 4
KIỂM TRA KẾ TOÁN
KIỂM TRA KẾ TOÁN
Điều 35. Kiểm tra kế toán
Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế
toán của cơ quan có thẩm quyền và không quá một lần kiểm tra cùng một nội dung
trong một năm. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết định của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Nội dung kiểm tra kế toán
1. Nội dung kiểm tra kế toán gồm:
a) Kiểm tra việc thực hiện các nội dung
công tác kế toán;
b) Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và
người làm kế toán;
c) Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt
động nghề nghiệp kế toán;
d) Kiểm tra việc chấp hành các quy định
khác của pháp luật về kế toán.
2. Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác
định trong quyết định kiểm tra.
Điều 37. Quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán
1. Khi kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế
toán phải xuất trình quyết định kiểm tra kế toán. Đoàn kiểm tra kế toán có
quyền yêu cầu đơn vị kế toán được kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liên
quan đến nội dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.
2. Khi kết thúc kiểm tra kế toán, đoàn
kiểm tra kế toán phải lập biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế toán
được kiểm tra một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán thì xử lý
theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu
trách nhiệm về các kết luận kiểm tra.
4. Đoàn kiểm tra kế toán phải tuân thủ
trình tự, nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không được làm ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường và không được sách nhiễu đơn vị kế toán được kiểm tra.
Điều 38. Trách nhiệm và quyền của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán
1. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có
trách nhiệm:
a) Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài
liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo
yêu cầu của đoàn kiểm tra;
b) Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế
toán.
2. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có
quyền:
a) Từ chối kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra
không đúng thẩm quyền hoặc nội dung kiểm tra trái với quy định tại Điều 36 của
Luật này;
b) Khiếu nại về kết luận của đoàn kiểm tra
kế toán với cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán; trường hợp không
đồng ý với kết luận của cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán thì
thực hiện theo quy định của pháp luật.
MỤC 5
KIỂM KÊ TÀI SẢN, BẢO QUẢN, LƯU TRỮ TÀI LIỆU KẾ TOÁN
KIỂM KÊ TÀI SẢN, BẢO QUẢN, LƯU TRỮ TÀI LIỆU KẾ TOÁN
Điều 39. Kiểm kê tài sản
1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo,
đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn
hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế
toán.
2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản
trong các trường hợp sau:
a) Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo
cáo tài chính;
b) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải
thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp;
c) Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp;
d) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt
hại bất thường khác;
đ) Đánh giá lại tài sản theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán
phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số
liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác
định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán
trước khi lập báo cáo tài chính.
4. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế
tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả
kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
Điều 40. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế
toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ.
2. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản
chính. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản
kèm theo bản sao chụp có xác nhận; nếu bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên
bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận.
3. Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ
trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc
công việc kế toán.
4. Người đại diện theo pháp luật của đơn
vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
5. Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo
thời hạn sau đây:
a) Tối thiểu năm năm đối với tài liệu kế
toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán
không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính;
b) Tối thiểu mười năm đối với chứng từ kế
toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán
và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế
toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
6. Chính phủ quy định cụ thể từng loại tài
liệu kế toán phải lưu trữ, thời hạn lưu trữ, thời điểm tính thời hạn lưu trữ
quy định tại khoản 5 Điều này, nơi lưu trữ và thủ tục tiêu huỷ tài liệu kế toán
lưu trữ.
Điều 41. Công việc kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại
Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc
bị huỷ hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:
1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về
số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại và
thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán
bị hư hỏng;
3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao
dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế
toán bị mất hoặc bị huỷ hoại;
4. Đối với tài liệu kế toán có liên quan
đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất
hoặc bị huỷ hoại.
MỤC 6
CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC SỞ HỮU,
GIẢI THỂ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, PHÁ SẢN
CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC SỞ HỮU,
GIẢI THỂ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, PHÁ SẢN
Điều 42. Công việc kế toán trong trường hợp chia đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị chia thành các đơn vị
kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác
định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Phân chia tài sản, nợ chưa thanh toán,
lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến
tài sản, nợ chưa thanh toán cho các đơn vị kế toán mới.
2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn
cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật
này.
Điều 43. Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị tách một bộ phận để
thành lập đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh
toán của bộ phận được tách;
b) Bàn giao tài sản, nợ chưa thanh toán
của bộ phận được tách, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản
bàn giao;
c) Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến
tài sản, nợ chưa thanh toán cho đơn vị kế toán mới; đối với tài liệu kế toán
không bàn giao thì đơn vị kế toán bị tách lưu trữ theo quy định tại Điều 40 của
Luật này.
2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn
cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật
này.
Điều 44. Công việc kế toán trong trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán
1. Các đơn vị kế toán hợp nhất thành đơn
vị kế toán mới thì từng đơn vị kế toán bị hợp nhất phải thực hiện các công việc
sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác
định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh
toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho
đơn vị kế toán hợp nhất.
2. Đơn vị kế toán hợp nhất phải thực hiện
các công việc sau đây:
a) Căn cứ vào các biên bản bàn giao, mở sổ
kế toán và ghi sổ kế toán;
b) Tổng hợp báo cáo tài chính của các đơn
vị kế toán bị hợp nhất thành báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hợp nhất.
Điều 45. Công việc kế toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán sáp nhập vào đơn vị kế
toán khác phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác
định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh
toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho
đơn vị kế toán nhận sáp nhập.
2. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập căn cứ vào
biên bản bàn giao ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Điều 46. Công việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi hình thức sở hữu
1. Đơn vị kế toán chuyển đổi hình thức sở
hữu phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác
định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh
toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho
đơn vị kế toán có hình thức sở hữu mới.
2. Đơn vị kế toán có hình thức sở hữu mới
căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của
Luật này.
Điều 47. Công việc kế toán trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
1. Đơn vị kế toán bị giải thể hoặc chấm
dứt hoạt động phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác
định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Mở sổ kế toán theo dõi các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính liên quan đến giải thể, chấm dứt hoạt động;
c) Bàn giao tài liệu kế toán của đơn vị kế
toán giải thể hoặc chấm dứt hoạt động sau khi xử lý xong cho đơn vị kế toán cấp
trên hoặc tổ chức, cá nhân lưu trữ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
2. Trường hợp đơn vị kế toán bị tuyên bố
phá sản thì Toà án tuyên bố phá sản chỉ định người thực hiện công việc kế toán
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN
Điều 48. Tổ chức bộ máy kế toán
1. Đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế
toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế
toán.
2. Đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế
toán trưởng. Trường hợp đơn vị kế toán chưa bố trí được người làm kế toán
trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán hoặc thuê người làm kế toán trưởng
(sau đây kế toán trưởng và người phụ trách kế toán gọi chung là kế toán
trưởng).
3. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp có đơn
vị kế toán cấp trên và đơn vị kế toán cấp cơ sở thì tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của pháp luật.
Điều 49. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người
làm kế toán, người làm kế toán trưởng theo đúng tiêu chuẩn, điều kiện quy định
tại Luật này.
2. Quyết định thuê làm kế toán, thuê làm
kế toán trưởng.
3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác
kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và chịu
trách nhiệm về hậu quả do những sai trái mà mình gây ra.
Điều 50. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán
1. Người làm kế toán phải có các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung
thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế
toán.
2. Người làm kế toán có quyền độc lập về
chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân
thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân
công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người
làm kế toán, người làm kế toán cũ phải có trách nhiệm bàn giao công việc kế
toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu
trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.
Điều 51. Những người không được làm kế toán
1. Người chưa thành niên; người bị hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở
chữa bệnh hoặc bị quản chế hành chính.
2. Người đang bị cấm hành nghề, cấm làm kế
toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án; người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong
các tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được
xóa án tích.
3. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành đơn vị kế toán, kể cả kế toán
trưởng trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần,
hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước.
4. Thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài
sản trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần,
hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước.
Điều 52. Kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định tại Điều 5 của Luật
này.
2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà
nước ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ giúp người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế
toán.
3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của
người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán
cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng cấp trên
về chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ
trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này và phải thực hiện nhiệm vụ,
trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.
Điều 53. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1
Điều 50 của Luật này;
b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ
bậc trung cấp trở lên;
c) Thời gian công tác thực tế về kế toán
ít nhất là hai năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình
độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm
đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp.
2. Người làm kế toán trưởng phải có chứng
chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng.
3. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và
điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.
Điều 54. Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật về
kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;
b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo
quy định của Luật này;
c) Lập báo cáo tài chính.
2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về
chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà
nước, ngoài các quyền đã quy định tại khoản 2 Điều này còn có quyền:
a) Có ý kiến bằng văn bản với người đại
diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng
lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;
b) Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn
vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán
và giám sát tài chính của kế toán trưởng;
c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản
khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;
d) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài
chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo
cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết
định đó.
CHƯƠNG IV
HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP KẾ TOÁN
HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP KẾ TOÁN
Điều 55. Hành nghề kế toán
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật có quyền hành nghề kế toán.
2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán phải
thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật. Người quản
lý doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
3. Cá nhân hành nghề kế toán phải có chứng
chỉ hành nghề kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại
Điều 57 của Luật này và phải có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán.
Điều 56. Thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng
1. Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với
doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán
để thuê làm kế toán hoặc thuê làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán
trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị kế toán thuê làm kế toán, thuê
làm kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi
thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán
trưởng và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận trong
hợp đồng.
4. Người được thuê làm kế toán trưởng phải
có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 53 của Luật này.
5. Doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ
kế toán và người được thuê làm kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về thông
tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều 57. Chứng chỉ hành nghề kế toán
1. Công dân Việt Nam được cấp chứng chỉ
hành nghề kế toán phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung
thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Luật này;
b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính,
kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về tài chính,
kế toán từ năm năm trở lên;
c) Đạt kỳ thi tuyển do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tổ chức.
2. Người nước ngoài được cấp chứng chỉ
hành nghề kế toán phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Được phép cư trú tại Việt Nam;
b) Có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc
chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán cấp
được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận;
c) Đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh
tế, tài chính, kế toán Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.
3. Bộ Tài chính quy định chương trình bồi
dưỡng, hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành
nghề kế toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 58. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp kế toán
Đơn vị kế toán và người làm kế toán có
quyền tham gia Hội kế toán Việt Nam hoặc tổ chức nghề nghiệp kế toán khác nhằm
mục đích phát triển nghề nghiệp kế toán, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
hội viên theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾ TOÁN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾ TOÁN
Điều 59. Nội dung quản lý nhà nước về kế toán
Nội dung quản lý nhà nước về kế toán bao
gồm:
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kế toán;
2. Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện văn bản pháp luật về kế toán;
3. Kiểm tra kế toán; kiểm tra hoạt động
dịch vụ kế toán;
4. Hướng dẫn hoạt động hành nghề kế toán,
tổ chức thi tuyển, cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề kế toán;
5. Hướng dẫn và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nghề nghiệp kế toán;
6. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu
khoa học về kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kế toán;
7. Hợp tác quốc tế về kế toán;
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về kế toán.
Điều 60. Cơ quan quản lý nhà nước về kế toán
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về kế toán.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế toán.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kế toán trong
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản
lý nhà nước về kế toán tại địa phương.
CHƯƠNG VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 61. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt
động kế toán thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 62. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật về kế toán thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 63. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2004.
2. Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10
tháng 5 năm 1988 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 64. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 17 tháng 6 năm 2003.
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Văn
An
|